Lời chào mừng đến với website của Giám đốc Dự án
(Vụ trưởng Vụ HTQT Bộ Công Thương)

Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng quan hệ hợp tác với Nhật Bản và mong muốn Nhật Bản tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác nhiều mặt với VN; đóng góp tích cực vào hòa bình, ổn định và phát triển ở khu vực Đông Nam Á nói chung, ở Việt Nam nói riêng.

Trong hơn 10 năm qua, sự hợp tác kỹ thuật của Chính phủ Việt Nam và Chính phủNhật Bản được triển khai thông qua một Hiệp định khung ký ngày 20/10/1998.

Dự án “Phát triển nguồn Nhân lực Kỹ thuật tại trường ĐH CN HN” (gọi tắt là Dự án JICA-HaUI) là chương trình Hợp tác kỹ thuật giai đoạn 2 giữa hai Chính phủ. Tính đến nay, chúng ta đã trải qua gần hai năm chuẩn bị cho Dự án . Đội ngũ cán bộ Dự án, bằng những nỗ lực to lớn, đã tạo đủ mọi điều kiện để chính thức triển khai Dự án quan trọng này.

Trong thời gian đó, Ban chỉ đạo Dự án của Bộ Công thương đã chỉ đạo sát sao các bên liên quan trong việc xác định nội dung, thiết chế bộ máy quản lý Dự án, điều phối các hoạt động chuẩn bị thực hiện Dự án có hiệu quả. Điều này thể hiện tinh thần làm chủ của phía Việt Nam trong việc tiếp nhận các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật từ phía chính phủ Nhật Bản

Ban chỉ đạo Dự án xác định rất rõ đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm góp phần cải thiện năng lực đào tạo nghề-kỹ thuật của Việt Nam, đánh giá chính xác năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật Việt Nam, từ đó nâng cao năng lực của họ, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh phát triển mới.

Trong quá trình chuẩn bị các điều kiện cho Dự án chính thức đi vào hoạt động, chúng ta đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật quý báu từ Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính…. Đội ngũ chuyên gia tư vấn đã hỗ trợ việc thiết kế Kế hoạch hoạt động tổng thể, kế hoạch năm và ngân sách một cách chi tiết và đảm bảo chất lượng.

Tôi hy vọng quý vị sẽ tìm thấy những thông tin bổ ích cập nhật thường xuyên trong khuôn khổ Dự án và những cơ hội hợp tác với Dự án trong quá trình triển khai.

Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc quý vị mạnh khỏe!

Cao Quốc Hưng,
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Công Thương
Giám đốc Dự án JICA-HaUI

***

Giới thiệu Dự án

Dự án này được đề xuất trên cở sở:

-Luật Giáo dục ngày 14/06/2005 và Luật Dạy nghề ngày 29/01/2006;

-Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

-Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

-Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

-Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/07/2007 về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ;

-Thông tư 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;

-Thông tư số 55 /2007/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

-Hiệp định về hợp tác kỹ thuật giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản ký ngày 20 tháng 10 năm 1998;

-Hồ sơ kỹ thuật và tài chính dự án do nhóm chuyên gia của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) xây dựng đã được thông qua tại Lễ ký Biên bản thảo luận của đại diện Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương,Cơ quan Hợp tác Quốc tế Quốc tế Nhật Bản (JICA) và trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ngày 24 tháng 11 năm 2009;

-Chiến lược Phát triển trường Đại học Công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2009-2015, tầm nhìn 2020.

I. Bối cảnh

1. Bối cảnh chung, thách thức và cơ hội

1.1.Bối cảnh quốc tế

a. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức, làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao.

b. Các nước đều xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, dành cho giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm giành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế.

c. Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục.

1.2.Bối cảnh trong nước

a. Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh với vị thế và diện mạo mới. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, còn khoảng 12,3%, thấp hơn mức 14,8% của năm 2007 và mức 13,4% của năm 2008 (theo Bảng thông tin thống kê tình hình kinh tế - xã hộitháng 12/2009 của Tổng Cục Thống kê).

b. Mặc dù có những bước tăng trưởng đáng kể, nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con người vẫn ở thứ hạng dưới so với nhiều nước trên thế giới.

1.3 Cơ hội và thách thức

Các cơ hội:

a. Quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta có thể nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại.

b. Sau hơn 20 năm đổi mới, những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với trước.

c. Những người Việt Nam ở nước ngoài với nhiều tiềm năng đang hướng về tổ quốc và dân tộc, sẵn sàng đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.

Các thách thức:

a. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ trên thế giới có thể làm cho khoảng cách kinh tế và tri thức giữa Việt Nam và các nước ngày càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn.

b. Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng, làm tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.

c. Yêu cầu phát triển kinh tế trong thập niên tới không chỉ đòi hỏi số lượng mà còn đòi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực. Việt Nam thiếu nhân lực trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý.

2. Tóm tắt thực trạng đào tạo nghề - kỹ thuật, công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam và vài nét khái quát về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

2.1. Phát triển và đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, được thể thiện trong các Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, trong Kết luận Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết T.Ư 2 (khoá VIII) phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khoá X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước, Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020, Dự thảo Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020… Công tác đào tạo nghề được tập trung đầu tư nên năm 2009 các cơ sở dạy nghề đã tuyển được 1645 nghìn lượt người, vượt 0,3% kế hoạch đề ra. Ngày 27/11/2009, Chính phủ đã phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; theo đó mỗi năm sẽ đào tạo 1 triệu lao động với tổng kinh phí thực hiện Đề án là 25980 tỷ đồng (theo Bảng thông tin thống kê tình hình kinh tế-xã hộitháng 12/2009 của Tổng Cục Thống kê).

Trong 10 năm gần đây, hệ thống dạy nghề trong cả nước đã đã được phục hồi và có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển con người. Mạng l­­ưới cơ sở dạy nghề đ­ư­ợc phát triển nhanh, rộng khắp trên toàn quốc, tính đến tháng 11 năm 2009 có 265 trường trung cấp nghề, 107 trường cao đẳng nghề, 684 trung tâm dạy nghề và hơn 1000 cơ sở khác có tham gia dạy nghề. Quy mô dạy nghề tăng nhanh (năm 2001 dạy nghề cho 887,3 ngàn người, đến năm 2008 là 1,538 triệu người), nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2008 lên 26%, năm 2009 là 28%. Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã mở thêm nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề có bước chuyển biến tích cực (khoảng 70% học sinh tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%).

Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn nhiều khó khăn và là mối quan tâm của toàn xã hội. Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Ở nước ta hiện nay đang tồn tại mất cân đối giữa đào tạo công nhân với đào tạo cán bộ cao đẳng và đại học. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10) - xếp thứ 11 trong 12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức (KEI) còn thấp (đạt 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại - theo Báo cáo của WB, 2008); lao động nông thôn chủ yếu chưa được đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thấp (năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham gia xếp hạng, đến năm 2009 xếp thứ 75/133 nước xếp hạng – theo Báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF năm 2006 và 2009).

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, sự nghiệp dạy nghề đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong nước và quốc tế, dạy nghề cần được phát triển trên cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật cũng như công nghệ và hội nhập. Toàn ngành dạy nghề cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu như Nghị quyết của đại hội IX của Đảng đã nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn với việc hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động".

2.2. Ở Việt Nam cho đến nay chưa có một cuộc điều tra toàn diện nào về ngành công nghiệp phụ trợ (CNPT) được tiến hành một cách đầy đủ, toàn diện. Tuy nhiên, để có một cái nhìn khách quan vềthực trạng của ngành CNPT ở Việt Nam, chúng ta có thể dựa trên một số kết quả khảo sát, điều tra mẫu và nghiên cứu do các cơ quan khác nhau tiến hành (Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương - CIEM, Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản - JETRO và nhất là Diễn đàn Phát triển Việt Nam – VDF).

Theo Báo cáo tháng 6/2006 của VDF, các nhà sản xuất Nhật Bản cho rằng CNPT Việt Nam còn chậm phát triển. Tỷ lệ nội địa hoá của các nhà sản xuất Nhật Bản tại Việt Nam mới chỉ đạt 22,6% vào năm 2003, trong khi ở Malaysia và Thái Lan tỷ lệ này là 45% hoặc cao hơn. Còn theo nghiên cứu của CIEM, khi thực hiện cuộc khảo sát hơn 80 doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, có tới 32 doanh nghiệp cho rằng việc cung ứng nguyên vật liệu và các hoạt động kinh tế phụ trợ của Việt Nam rất kém.

Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự yếu kém của CNPT ở Việt Nam đó là do trình độ hạn chế của nguồn lao động kỹ thuật Việt Nam.

2.3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội được thành lậptừ năm 1898 và là một trong những trường hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành gia công kim loại tấm, gia công cơ khí, điều khiển điện-điện tử, công nghệ ô tô... Trường có cơ sở vật chất tương đối hoàn thiện với 03 cơ sở chính có tổng diện tích gần 50 ha, trên 300 phòng học lý thuyết và giảng đường, 200 phòng học thực hành, 02 trung tâm thư viện với gần 400,000 đầu sách, gần 2500 máy tính kết nối Internet. Trường hiện có gần 1400 cán bộ, giáo viên trong đó có trên 1100 là giáo viên, giảng viên, có 65% đạt trình độ trên Đại học. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ, giáo viên của Nhà trường đã từng tham gia Dự án JICA-HIC (2000-2005) là những người được học tập công nghệ hiện đại tại Nhật Bản và các nước khác, có nhiều kinh nghiệm nhằm đào tạo ra những người thợ có trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. Hàng năm, Nhà trường cung cấp cho thị trường lao động từ 10.000 – 15.000 lao động kỹ thuật có chất lượng cao. Trên 80% học sinh – sinh viên có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo trong vòng 06 tháng sau khi tốt nghiệp. Với quy mô đào tạo lên đến hơn 50.000 sinh viên, trường mong muốn tiếp tục mở rộng hơn nữa về cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân đồng thời chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước

Từ những bối cảnh nối trên có thể thấy rằng việc triển khai, thực hiện Dự án giáo dục đào tạo nghề - kỹ thuật này ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là vô cùng cấp thiết nhằm góp phần phát triển hệ thống giáo dục đào tạo nghề - kỹ thuật của Việt Nam. Dự án sẽ được tiến hành đồng thời với “Chiến lược Phát triển giai đoạn 2009-2015, tầm nhìn tới năm 2020” (tháng 12/2008) của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg về Kế hoạch 05 năm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thời kỳ 2006-2010, trong đó việc phát triển thị trường nhân lực được nhấn mạnh là một trong những biện pháp chủ chốt của SME.

3. Khái quát các vấn đề cần giải quyết trong dự án đề xuất

Nhằm tăng cường năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật cho Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015, Chính phủ Nhật Bản đã đồng ý tài trợ cho Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội dự án “Phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật”; đây chính là sự tiếp nối và phát huy những thành quả đã đạt được từ Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo công nhân kỹ thuật” (2000-2005).

Dự án được tiến hành như là một phần trong các hoạt động của Tiểu ban thuộc Nhóm chuyên trách số 02 về Phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật công nghiệp trong Mục hành động WT6-1 của chương trình “Sáng kiến chung Việt - Nhật” giai đoạn 3 đã được Chính phủ hai nước thống nhất. Do đó, Dự án được định hướng nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ kỹ thuật viên – những người có thể đóng góp vào sự phát triển hơn nữa của các ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam. Như đã xác định từ trước, Dự án sẽ tập trung vào lĩnh vực kỹ thuật nhằm đóng góp vào việc phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam, liên quan đến các doanh nghiệp Nhật Bản – những người cũng được hưởng lợi từ sự phát triển hơn nữa của các ngành công nghiệp phụ trợ. Đặc biệt, các ngành về cơ khí, ô tô, điện và điện tử là mục tiêu chính trong các hoạt động của Dự án lần này.

Dự án triển khai sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy hoạt động đào tạo nghề - kỹ thuật, cụ thể là :

Tính ảnh hưởng của dự án

- Giới thiệu một chu trình quản lý mang tính bền vững nhằm phản ánh sự quan tâm của khu vực sản xuất đối với việc cập nhật các chương trình giáo dục, đào tạo của trường.

- Đóng góp vào việc xây dựng, vận hành, giới thiệu, quảng bá hệ thống đánh giá kĩ năng nghề trên phạm vi toàn quốc, hiện tại Bộ LĐTBXH cũng đang xây dựnghệ thống này với mục đích tăng cường tính cạnh tranh của nguồn nhân lực kĩ thuật Việt Nam cũng như tính linh hoạt của thị trường nhân lực trong nước. Những bài học thu được từ các hoạt động thí điểm trong khuôn khổ Dự án sẽ được chuyển hóa thành các chính sách để phổ biến ở phạm vi toàn quốc cũng như các tiêu chuẩn đánh giá kĩ năng nghề được thực hiện thí điểm ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục khác.

- Thiết lập một chiến lược mang tính bền vững về việc hình thành mối liên hệ không chỉ với các doanh nghiệp quốc doanh mà còn cả các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam.

- Tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động kỹ thuật Việt Nam.

Với tư cách là cơ sở giáo dục có khả năng rất lớn trong đào tạo nghề -kỹ thuật, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có vai trò xúc tác tích cực đối với sự phát triển của hệ thống đào tạo nghề - kỹ thuật Việt Nam. Các thành tựu của Dự án trong phạm vi trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ được phổ biến một cách chính xác tới các cơ sở giáo dục khác trên phạm vi toàn quốc. Hơn nữa, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo giáo viên cho các cơ sở giáo dục khác nên việc phổ biến các thành tựu của Dự án sẽ được Trường tự tiến hành như một hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục.

Tính bền vững của dự án

Mục tiêu của dự án là tiếp tục duy trì được các lợi ích đạt được sau khi dự án kết thúc. Trong bối cảnh dự án, cần thực hiện một số hoạt động để đảm bảo tính bền vững:

Bền vững về tổ chức

Sẽ sử dụng cơ cấu hiện nay của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để quản lý Dự án. Sẽ không thành lập ban quản lý dự án độc lập chuyên trách mà đội ngũ cán bộ hiện nay của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ quản lý dự án, với sự hỗ trợ của cơ quan chủ quản, các cơ quan hữu quan khác cũng như từ phía JICA Việt Nam trong trường hợp cần thiết. Sự sắp xếp như vậy sẽ đảm bảo tính liên tục của các hoạt động sau khi dự án kết thúc và năng lực cán bộ của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ được nâng cao để duy trì ảnh hưởng từ các kết quả đã đạt được của Dự án cũng như quản lý các dự án khác.

Bền vững về kỹ thuật

Ngoài cung cấp trang thiết bị, Dự án sẽ tổ chức đào tạo nâng cao để sử dụng trang thiết bị mới. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị. Các buổiđào tạo sẽ chú trọng vào nội dung bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị mới được dự án cung cấp. Về lâu dài, thông qua các hoạt động đào tạo này trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có thể xây dựng một cơ chế thu hồi chi phí hay đầu tư thay mới trang thiết bị.

Bền vững tài chính

Dự án nhằm hỗ trợ trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trở thành một cơ sở giáo dục, đào tạo nghề - kỹ thuật, nghiên cứu khoa học tự hạch toán chi phí, cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo và các hoạt động nghiên cứu khoa học có chất lượng. Để đảm bảo sự bền vững về tài chính cho các hoạt động của mình và để tiếp tục tồn tại trong một môi trường cạnh tranh ngày càng cao thì trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cần phải tạo thêm thu nhập từ các hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề - kỹ thuật cho xã hội. Chính vì vậy, Dự án tập trung tăng cường chất lượng và số lượng các dịch vụ bằng cách cung cấp thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất và đào tạo nâng cao. Ngoài ra, Dự án còn giúp trường Đại học Công nghiệp Hà Nội xây dựng một chiến lược marketing để trở thành một cơ sở hàng đầu ở tầm khu vực về giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề - kỹ thuật nói riêng.

II. Mục tiêu và Kết quả dự kiến của Dự án

Mục tiêu của Dự án:

1. Mục tiêu chung: Hệ thống đào tạo nghề -kỹ thuật của Việt Nam sẽ cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của khu vực sản xuất, cả về số lượng và chất lượng.

2. Mục tiêu cụ thể: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có thể phát triển năng lực giáo dục, đào tạo theo sát với nhu cầu của khu vực sản xuất ở Việt Nam.

Kết quả dự kiến của Dự án:

- Kết quả 1: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội giới thiệu chu trình quản lý có hệ thống nhằm cải thiện năng lực giáo dục, đào tạo đáp ứng được yêu cầu của khu vực sản xuất.

- Kết quả 2: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề và xem xét khả năng nhân rộng hệ thống đánh giá kỹ năng nghề trên phạm vi toàn quốc trong tương lai.

- Kết quả 3: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cung cấp các chương trình tu nghiệp/thực tập hiệu quả cho sinh viên.

III. Kế hoạch hành động

Để đạt được mục tiêu của Dự án, cần đạt được các kết quả thông qua các hoạt động cụ thể sau:

1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội giới thiệu chu trình quản lý có hệ thống nhằm cải tiến năng lực giáo dục, đào tạo đáp ứng được yêu cầu của khu vực sản xuất.

1-1.Thành lập Nhóm chuyên trách (WG) nhằm giới thiệu về chu trình quản lý có hệ thống.

1-2.Nhóm chuyên trách sẽ đánh giá các hoạt động hiện tại để xác định phương pháp/quy trình quản lý chương trình theo từng bước như: bước “xác định nhu cầu và lựa chọn lĩnh vực cần cải tiến”, bước “chuẩn bị và tiến hành”, bước “thu thập phản hồi và đánh giá”.

1-3.Từ các kết quả phân tích ở các bước trên, Nhóm chuyên trách sẽ phác thảo thiết kế về một chu trình quản lý có hệ thống đảm bảo việc xác lập một hệ thống cơ chế bền vững cho việc kết nối hiệu quả với khu vực sản xuất.

1-4.Dựa trên phác thảo thiết kế nói trên, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tiến hành các biện pháp nhằm nắm bắt nhu cầu của khu vực sản xuất và xác định các Khoa/Trung tâm trọng tâm.

1-5.Dựa trên phác thảo thiết kế nói trên, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tiến hành các biện pháp để phát triển/cải tiến chương trình/giáo trình, phương pháp giảng dạy và trang thiết bị giảng dạy tại các Khoa/Trung tâm được lựa chọn thông qua sự cộng tác với các doanh nghiệp.

1-6.Dựa trên phác thảo thiết kế nói trên, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tiến hành các biện pháp để đào tạo các giảng viên/giáo viên tại các Khoa/Trung tâm được lựa chọn thông qua sự cộng tác với các doanh nghiệp.

1-7.Dựa trên phác thảo thiết kế nói trên, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tiến hành các biện pháp để đánh giá lại chương trình giảng dạy tại các Khoa/Trung tâm được lựa chọn thông qua sự cộng tác với các doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin phản hồi cho vòng vận hành tiếp theo của chu trình quản lý.

1-8.Nhóm chuyên trách sẽ đánh giá tổng thể phác thảo thiết kế nói trên và cụ thể hóa chu trình quản lý hệ thống trên nguyên tắc đảm bảo sự liên hệ bền vững với khu vực sản xuất.

2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề và xem xét khả năng nhân rộng hệ thống đánh giá kỹ năng nghề trên phạm vi toàn quốc trong tương lai.

2-1.Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thành lập một Nhóm chuyên trách ở cấp quản lý, cũng với các Nhóm hỗ trợ Kỹ thuật để triển khai hệ thống đánh giá kỹ năng nghề.

2-2.Nhóm chuyên trách tìm hiểu một cách sâu sắc, cặn kẽ về hệ thống đánh giá kỹ năng nghề thông qua các cuộc đối thoại với các cơ quan hữu quan cũng như khu vực sản xuất.

2-3.Nhóm chuyên trách nghiên cứu về các hệ thống đánh giá kỹ năng nghề đang áp dụng ở Việt Nam cũng như ở các nước khác.

2-4.Nhóm chuyên trách lên kế hoạch tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong phạm vi trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

2-5.Các nhóm hỗ trợ Kỹ thuật tiến hành các biện pháp nhằm phát triển các trang thiết bị cho việc đánh giá kỹ năng nghề.

2-6.Các nhóm hỗ trợ Kỹ thuật tiến hành các biện pháp nhằm phát triển các đánh giá viên cho việc đánh giá kỹ năng nghề.

2-7.Các nhóm hỗ trợ Kỹ thuật tiến hành các biện pháp nhằm huy động các trang thiết bị cần thiết

2-8.Các nhóm hỗ trợ Kỹ thuật triển khai việc đánh giá kỹ năng nghề.

2-9.Nhóm chuyên trách đánhgiá hệ thống đánh giá kỹ năng nghề và tiếp thu các bài học để cải tiến.

2-10.Tổ chức các cuộc thi đánh giá kỹ năng nghề nhằm tăng cường nhận thức về đánh giá kỹ năng nghề.

2-11.Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đề xuất về khung hệ thống đánh giá kỹ năng nghề ở cấp quốc gia.

3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cung cấp các chương trình tu nghiệp/thực tập hiệu quả cho sinh viên.

3-1.Phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan khác trong trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tiến hành khảo sát/thăm dò để tìm ra những điểm hạn chế nhằm tăng cường hiệu quả chương trình thực tập/tu nghiệp với khu vực sản xuất.

3-2.Phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan khác trong trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cải tiến chương trình thực tập/tu nghiệp trên cơ sở xem xét các kết quả thu được từ việc khảo sát/thăm dò.

3-3.Công ty LETCO của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội tiến hành các biện pháp để cải tiến năng lực/khả năng thu thập/xử lý/quản lý/cung cấp thông tin liên quan đến thực tập/tu nghiệp.

3-4.Phòng Đào tạo và các bộ phận liên quan khác tiến hành các biện pháp để cải tiến khả năng tăng cường chương trình thực tập/tu nghiệp và làm cho các dịch vụ liên quan đến chương trình thực tập/tu nghiệp trở nên hiệu quả hơn.

3-5.Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đánh giá chương trình thực tập/tu nghiệp và cung cấp các thông tin phản hồi nhằm cải thiện hơn nữa về chất lượng.

Chi tiết kế hoạch hoạt động của Dự án xin xem thêm tại đây (Phụ lục 1)

IV. Cơ cấu tổ chức quản lý

1. Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án

Cơ cấu dự án gồm Ban chỉ đạo và Ban quản lý dự án.

Phía Việt Nam: Bộ Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm bố trí phần đóng góp của phía Việt Nam cho Dự án.

Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Công Thương làm Giám đốc Dự án; Hiệu trưởng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội làm Trưởng Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án sẽ hoàn toàn nằm trong cơ cấu của Đại học Công nghiệp Hà Nội. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ cử và uỷ nhiệm cán bộ nhân viên của mình tham gia vào các hoạt động của Dự án.

Phía Nhật Bản: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam (JICA Việt Nam) chịu trách nhiệm phần đóng góp phía Nhật Bản.

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam (JICA Việt Nam) do Trưởng đại diện thường trú tại Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi dự án.

Tất cả các hoạt động của dự án đều được đồng quản lý trừ các hoạt động như kiểm toán, giám sát và đánh giá.

2. Khái quát cơ chế làm việc, quan hệ giữa các cơ quan: cơ quan chủ quản, chủ dự án, ban quản lý dự án, các nhà thầu, nhà tài trợ và các bên tham gia khác để thực hiện và quản lý dự án:

2.1. Ban chỉ đạo dự án-(UBĐPHH)

Trách nhiệm

Ủy ban Điều phối hỗn hợp (UBĐPHH) là cấp quản lý cao nhất của dự án. UBĐPHH có trách nhiệm đưa ra những định hướng chiến lược cần thiết cho tất cả những đối tượng tham gia dự án và bảo đảm rằng các mục tiêu của dự án sẽ đạt được theo đúng tiến độ thời gian. UBĐPHH có vai trò thanh tra về tổ chức, kỹ thuật và kiểm toán tài chính đối với dự án. Các đại diện của các bên tham gia chính là thành viên của UBĐPHH.

UBĐPHH có chức năng và nhiệm vụ như sau:

·Chỉ đạo chung trong việc thực hiện dự án;

·Đánh giá tiến độ thực hiện dự án và kết quả đạt được mục tiêu cụ thể của dự án;

·Phê duyệt kế hoạch hoạt động và tài chính và báo cáo tiến độ do ban quản lý dự án soạn thảo;

·Phê duyệt giải ngân và sử dụng ngân sách của dự án dựa vào Kế hoạch Hoạt động sáu tháng được phân bổ ngân sách của Ban quản lý Dự án (BQLDA) đệ trình;

·Nếu cần thiết, phê duyệt các điều chỉnh kết quả, hoạt động và các dòng ngân sách của dự án với điều kiện là những sửa đổi đó không làm thay đổi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cũng như tổng ngân sách của dự án;

·Trình Chính phủ hai nước phê duyệt những thay đổi về thời hạn của Hiệp định cụ thể của dự án, thay đổi mục tiêu cụ thể, thời hạn hiệu lực của Hiệp định cụ thể và tổng ngân sách của dự án;

·Quyết định về phạm vi và đề cương tham chiếu cho các đoàn đánh giá dự án cũng như thẩm định các khuyến nghị;

·Bảo đảm hàng năm phải tiến hành kiểm toán độc lập do công ty kiểm toán được công nhận thực hiện và thẩm định các phát hiện;

* Phê duyệt báo cáo cuối cùng và kết thúc Dự án;

Thành phần

Do trách nhiệm ra quyết định có tính chiến lược nên thành viên UBĐPHH chỉ giới hạn như sau:

*Phía Việt Nam:

·Đại diện Bộ Công Thương;

·Đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

·Đại diện Bộ LĐTBXH

·Đại diện Bộ GD&ĐT

·Đại diện trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

·Các cán bộ khác có liên quan đến Dự án được phía Việt Nam quyết định, nếu cần

*Phía Nhật Bản:

·Đại diện Trưởng Đại diện thường trú Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam (JICA Việt Nam) hay người được uỷ quyền.

·Đại diện Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội

·Các cán bộ khác có liên quan được quyết định và/hoặc phái cử bởi JICA, nếu cần.

Phương thức hoạt động

Sau khi Dự án bắt đầu 3 đến 4 tháng, UBĐPHH sẽ tổ chức cuộc họp khởi động. Tiếp đó, UBĐPHH sẽ họp 06 tháng một lần. Buổi họp UBĐPHH cuối cùng sẽ vào thời điểm trước khi dự án kết thúc 3 tháng; Báo cáo cuối cùng sẽ được trình bày để phê duyệt tại buổi họp này. Ngoài ra, UBĐPHH có thể triệu tập họp bất thường theo yêu cầu của thành viên Ủy ban do nhu cầu của tình hình cụ thể.

Trong khuôn khổ cụ thể của dự án, UBĐPHH có thể đưa ra các nguyên tắc nội bộ và đưa ra quyết định theo nguyên tắc tất cả các bên cùng thống nhất.

Ban quản lý dự án có vai trò thư ký cho Ban chỉ đạo. Giám đốc Dự án sẽ đề xuất chương trình họp của UBĐPHH và trình bày báo cáo, kế hoạch hoạt động đã được phân bổ ngân sách để phê duyệt. Báo cáo tài chính phải thể hiện đầy đủ chi tiết tình hình sử dụng các khoản ngân quỹ của Dự án từ tất cả các nguồn.

Cơ chế phê duyệt các thay đổi trong Hồ sơ thiết kế Dự án

Tất cả những thay đổi so với Hồ sơ thiết kế Dự án ban đầu phải được trình UBĐPHH để phê duyệt.

Trừ mục tiêu cụ thể của Dự án, thời hạn hiệu lực và tổng ngân sách của Dự án thì UBĐPHH có quyền điều chỉnh Hồ sơ thiết kế Dự án cho phù hợp với bối cảnh Dự án.

Những thay đổi về mục tiêu cụ thể, thời hạn có hiệu lực cụ thể và tổng ngân sách của Dự án phải được hai Chính phủ thông qua bằng trao đổi công hàm chính thức.

2.2. Ban quản lý dự án (BQLDA):

Để tránh tạo ra cơ cấu quản lý song trùng trực thuộc, Dự án sẽ được thực hiện dưới sự quản lý của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Bộ Công Thương chỉ định Hiệu trưởng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là Trưởng ban Quản lý dự án. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ cử và uỷ quyền cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào các hoạt động của Dự án.

Ban quản lý dự án của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có trách nhiệm sau:

-Bảo đảm việc thực hiện đầy đủcác hoạt động hàng ngày của dự án;

-Chuẩn bị báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính theo mẫu quy định của Nhà nước để trình UBĐPHH;

-Đề xuất khi phải điều chỉnh các kết quả và hoạt động của dự án với điều kiện những điều chỉnh đó không làm thay đổi mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của dự án cũng như tổng ngân sách dự án. Tuy nhiên, không được thay đổi các lựa chọn chiến lược và các quy tắc đã được xây dựng từ khi hình thành dự án.

-Chuẩn bị, cập nhật và đệ trình các kế hoạch hoạt động và ngân sách

-Bảo đảm thực hiện vai trò là thư ký của UBĐPHH.

-Bảo đảm công tác quản lý tài chính và hành chính của dự án theo quy chế đã thống nhất.

-Bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động gồm chuẩn bị báo cáo cuối cùng khi dự án kết thúc.

Chi tiết về các thành viên của BQLDA và các Nhóm chuyên trách của Dự án

I. Thành viênBQLDA

STT

Tên

Chức vụ

Đơn vị

Trách nhiệm

1

Hoàng Văn Điện

Hiệu trưởng

Ban Giám hiệu

Trưởng ban QLDA

2

Hà Xuân Quang

Phó Hiệu trưởng

Ban Giám hiệu

Phó Trưởng ban QLDA (thường trực)

3

Trần Đức Quý

Phó Hiệu trưởng

Ban Giám hiệu

Phó Trưởng ban QLDA

4

Kim Xuân Phương

Phó Hiệu trưởng

Ban Giám hiệu

Phó Trưởng ban QLDA

5

Phạm Văn Bổng

Trưởng phòng

Trainning Dept

Thành viên

6

Nguyễn Anh Tuấn

Trưởng phòng

P.TCHC

Thành viên

7

Nguyễn Hữu Chiên

Trưởng phòng

P.TCKT

Thành viên

8

Lê Việt Anh

Trưởng phòng

P.HTQT

Thành viên

9

Vũ Đình Thơm

Giám đốc

TT Việt Nhật

Thành viên

10

Bùi Kim Sơn

Giám đốc

Công ty Letco

Thành viên

11

Lê Hồng Quân

Trưởng khoa

K.CN Ô tô

Thành viên

12

Hoàng Mạnh Kha

Trưởng khoa

K. Điện tử

Thành viên

13

Nguyễn Xuân Chung

Trưởng khoa

K. Cơ khí

Thành viên

II. Thành viên Nhóm Công tác và Điều phối

STT

Tên

Chức vụ

Đơn vị

Trách nhiệm

1

Trần Thanh Tùng

Nhân viên

P.HTQT

Thành viên Nhóm Điều phối

2

Nguyễn Công Cát

Trưởng bộ môn CCCK

TT VJC

Thành viên Nhóm Công tác

3

Thân Quốc Việt

Phó trưởng khoa

K.CN Ô tô

Thành viên Nhóm Công tác

4

Đỗ Nguyên Hưng

Phó trưởng phòng

Phòng ĐT

Thành viên Nhóm Công tác

5

Vũ Hữu Thích

Phó trưởng khoa – Điện

K.Điện

Thành viên Nhóm Công tác

6

Nguyễn Minh Đường

Trưởng bộ môn điều khiển điện

VJC

Thành viên Nhóm Công tác

7

Vũ Thái Giang

P.Giám đốc- Điều khiển điện

TT VJC

Thành viên Nhóm Công tác

8

Vũ Trung Kiên

Phó trưởng khoa – Điện tử

K.Điện tử

Thành viên Nhóm Công tác

9

Giáp Văn Nang

Trưởng bộ môn GCKLT

TT VJC

Thành viên Nhóm Công tác

10

Nguyễn Văn Thành

Giám đốc

TT Việt Hàn

Thành viên Nhóm Công tác

11

Nguyễn Thị Thanh Hải

Trưởng phòng thị trường

Công ty Letco

Thành viên Nhóm Công tác

12

Nguyễn Văn Thiện

Phó trưởng khoa

K. Cơ khí

Thành viên Nhóm Công tác

3. Cơ chế tài chính

Bất kể là nguồn vốn nào thì mọi đóng góp tài chính vào dự án phải được quản lý minh bạch và báo cáo theo theo quy định của Việt Nam và bên tài trợ (Nhật Bản).

Việc giải ngân được UBĐPHH phê duyệt trên cơ sở kế hoạch ngân sách hoạt động 06 tháng do BQLDA trình lên. Sáu tháng một lần, báo cáo tài chính về việc sử dụng các nguồn ngân sách sẽ do Giám đốc Dự án và Trưởng đại diện thường trú hoặc người được uỷ quyền ký và đệ trình lên UBĐPHH phê duyệt. Tất cả các hợp đồng, hoá đơn và các khoản thanh toán được Giám đốc Dự án và Trưởng đại diện thường trú JICA Việt Nam hay người được uỷ quyền ký và phải được lưu giữ tại văn phòng Ban quản lý dự án để xác minh đối chiếu.

Vốn đóng góp của Nhật Bản 139,473,000 JPY (tương đương 29.184.725.250 đồng) sẽ do phía Nhật Bản quản lý tài chính, thu chi và đối chiếu. Các chi phí cho kiểm toán và theo dõi và đánh giá hoặc các chí phí liên quan khác sẽ do JICA Việt Nam trực tiếp quản lý.

Vốn đóng góp của phía Việt Nam do ngân sách Nhà nước cấp phát được sử dụng cho: các chi phí trả lương, phụ cấp cho nhân sự đối tác và nhân sự quản lý Việt Nam tham gia dự án, cung cấp các trang thiết bị văn phòng làm việc, phương tiện đi lại khảo sát vv…hoặc các chí phí liên quan khác sẽ do Bộ Công Thương, Việt Nam trực tiếp quản lý.

Vốn khác: trường Đại học Công nghiệp Hà Nội chịu trách nhiệm cung cấp mặt bằng nhà xưởng, văn phòng làm việc; bố trí lực lượng cán bộ, giáo viên chuyên biệt hoặc kiêm nhiệm tham gia các hoạt động của Dự án.

Chính phủ Việt Nam sẽ miễn tất cả các loại thuế đối với hàng hoá, dịch vụ và thiết bị được mua cho Dự án cũng như dành cho các chuyên gia Nhật Bản tham gia Dự án và thành viên gia đình của họ (nếu cùng sang Việt Nam trong thời gian thực hiện Dự án) các quyền ưu đãi ngoại giao, miễn trừ thuế Hải quan, thuế thu nhập trong phạm vi nước CHXHCN Việt Nam như đã thỏa thuận trong khoản VI của Hiệp định về hợp tác kỹ thuật giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ Nhật Bản ký ngày 20 tháng 10 năm 1998.

Đóng góp của Việt Nam sẽ do Bộ Công Thương bố trí. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ chịu trách nhiệm cung cấp cơ sở hạ tầng thích hợp (mặt bằng nhà xưởng, văn phòng làm việc và các điều kiện liên quan khác).

Bộ Công Thương sẽ xác nhận tổng chi phí theo các quy định của Việt Nam trước khi dự án kết thúc.

Email: hauijicaproject@gmail.com

  • Thứ Sáu, 16:15 18/11/2011

Tags:

Các bài đã đăng

Khai giảng lớp Điều khiển PLC và Biến tần hãng Mitsubishi

Khai giảng lớp Điều khiển PLC và Biến tần hãng Mitsubishi

Thứ Ba, 08:30 15/11/2016
Bế mạc Tuần 5S lần thứ 12

Bế mạc Tuần 5S lần thứ 12

Thứ Sáu, 11:48 11/11/2016
Khai giảng lớp Thiết kế và Gia công khuôn mẫu

Khai giảng lớp Thiết kế và Gia công khuôn mẫu

Thứ Tư, 12:32 09/11/2016
Tổ chức buổi nói chuyện với cựu sinh viên nhà trường đang làm việc tại công ty EDH

Tổ chức buổi nói chuyện với cựu sinh viên nhà trường đang làm việc tại công ty EDH

Thứ Bảy, 15:14 27/10/2012
Ảnh tư liệu

Ảnh tư liệu

Thứ Ba, 15:18 15/11/2011
Chuyến thăm quan tới công ty Denso

Chuyến thăm quan tới công ty Denso

Thứ Ba, 15:16 27/09/2011
Công ty Sanko Souken đã bắt đầu tiếp nhận đợt thực tập sinh thứ 2

Công ty Sanko Souken đã bắt đầu tiếp nhận đợt thực tập sinh thứ 2

Thứ Hai, 14:35 07/03/2011
04 thành viện trường ĐH CN HN tham gia chương trình đào tạo Toyota Monozukuri

04 thành viện trường ĐH CN HN tham gia chương trình đào tạo Toyota Monozukuri

Thứ Năm, 14:03 03/03/2011
04 thành viên trường ĐH CN HN dự khán cuộc thi thử nghiệm đánh giá kỹ năng nghề tổ chức tại công ty  Ebara

04 thành viên trường ĐH CN HN dự khán cuộc thi thử nghiệm đánh giá kỹ năng nghề tổ chức tại công ty Ebara

Thứ Ba, 14:29 01/03/2011

Tin tiêu điểm

Đoàn cán bộ Học viện Phát triển Giáo dục nghề CHDCND Lào thăm và làm việc với Trường

Đoàn cán bộ Học viện Phát triển Giáo dục nghề CHDCND Lào thăm và làm việc với Trường

Thứ Tư, 14:52 06/07/2022
Trao Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho nam sinh viên tốt nghiệp đại học năm 2022 đi đào tạo Sỹ quan dự bị

Trao Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho nam sinh viên tốt nghiệp đại học năm 2022 đi đào tạo Sỹ quan dự bị

Thứ Tư, 14:26 06/07/2022
Hội nghị Khoa học: Một số xu hướng mới về đào tạo, nghiên cứu trong kỹ thuật năng lượng, điện tử và tự động hóa

Hội nghị Khoa học: Một số xu hướng mới về đào tạo, nghiên cứu trong kỹ thuật năng lượng, điện tử và tự động hóa

Thứ Ba, 13:25 14/06/2022
[LIVESTREAM] Hiểu đúng ngành, chọn đúng nghề - Tư vấn chuyên sâu nhóm ngành Điện, Điện tử

[LIVESTREAM] Hiểu đúng ngành, chọn đúng nghề - Tư vấn chuyên sâu nhóm ngành Điện, Điện tử

Thứ Sáu, 19:15 03/06/2022
[LIVESTREAM] Hiểu đúng ngành, chọn đúng nghề - Tư vấn chuyên sâu nhóm ngành Ngôn ngữ, Văn hóa, Du lịch & Khách sạn

[LIVESTREAM] Hiểu đúng ngành, chọn đúng nghề - Tư vấn chuyên sâu nhóm ngành Ngôn ngữ, Văn hóa, Du lịch & Khách sạn

Thứ Năm, 19:20 02/06/2022